Khẩu quyết Bát Tự hé lộ bí mật hôn nhân xuất hiện trong lá số, mệnh dễ gặp cảnh giành giật chồng, tình cảm vợ chồng rạn nứt. Xem Bát Tự hôn nhân để nhận diện sớm nguy cơ tiểu tam và hóa giải kịp thời.
Khẩu Quyết Bát Tự 1: Chị Em Đồng Hiện, Mệnh Giành Giật Chồng
Trong Bát Tự, ngoài việc xem về tài vận, thì vấn đề được quan tâm nhiều nhất chính là vấn đề tình cảm, bởi vì xã hội hiện đại phức tạp hơn xưa, dẫn đến nhiều rắc rối trong chuyện tình cảm.
Tuy bề ngoài có vẻ phức tạp, nhưng thực ra những hiện tượng đó đã tồn tại từ thời cổ đại. Các bí quyết luận mệnh do cổ nhân truyền lại cũng có rất nhiều liên quan đến vấn đề tình cảm, hơn nữa còn phân loại rất chi tiết. Dưới đây là những khẩu quyết quan trọng:
· Chị Em Đồng Hiện, Mệnh Giành Giật Chồng
· Chị Em Kiên Cường, Dễ Gặp Tiểu Tam
· Chị Em Đồng Cung, Chưa Cưới Đã Sinh Hận
· Hình Không Quan Sát, Mấy Phen Sắp Cưới Mà Tẩy Phấn Hồng.
· Tứ Sát Tứ Không – Trăng sáng đầy lòng, khóc lệ ngọc.
· Kim thanh thủy lạnh – Nhật Khoá Lầu Loan.金 清 水 冷 , 日 鎖 鸞 臺
· Thổ khô hỏa bốc, Đêm lạnh chăn đơn - 土 燥 火炎 , 夜 寒 衾 帳...
Tất cả đều nói về trở ngại tình cảm của nữ mệnh, mệnh gì thì làm vợ lẽ, mệnh gì không có nhân duyên, đều được ghi rõ tỉ mỉ trong cổ văn.
Tuy nhiên vì xã hội xưa do nam giới làm chủ, nên hoàn toàn không đề cập đến bí quyết luận trở ngại tình cảm cho nam mệnh. Về nam giới thì các sách cổ chỉ đề cập đến luận Tài Lộc, Địa Vị.
Trong xã hội hiện đại ngày nay, không chỉ phụ nữ mà cả nam giới cũng phải đối mặt với những vấn đề phức tạp trong tình cảm. Nam giới có thể tranh chấp vợ với người khác, có thể kết hôn với phụ nữ đã ly hôn, hay thậm chí trở thành người sống phụ thuộc, dựa dẫm vào phụ nữ.
Chính vì vậy, việc phân tích những nguyên tắc luận đoán hôn dựa trên những bí quyết cổ xưa là cần thiết, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những biến động tình cảm, cũng như những ảnh hưởng của mệnh số đối với cuộc sống hôn nhân.
Đối với khẩu quyết “Chị Em Đồng Hiện, Tranh Phu Chi Tượng” được hình thành khi can ngày tọa Ấn Tinh. Đồng thời trong ba trụ năm, tháng và giờ xuất hiện một trụ giống hệt với trụ ngày và trên Thiên Can có xuất lộ ra Phu Tinh cho thấy mệnh nữ dễ vướng vào quan hệ tình cảm rối ren, có nguy cơ tranh chồng với người khác phụ nữ.
Đây gọi là cách cục Chị Em Đồng Hiện, Tranh Phu Chi Tượng
Giờ | Ngày | Tháng | Năm |
Mậu | Mậu | Giáp | Đinh |
Ngọ | Ngọ | Thìn | Hợi |
Đại Vận | |||||
59 | 49 | 39 | 29 | 19 | 9 |
Canh | Kỷ | Mậu | Đinh | Bính | Ất |
Tuất | Dậu | Thân | Mùi | Ngọ | Tý |
Trụ ngày sinh là Mậu Ngọ tức toạ Ấn Tinh, sinh tháng Thìn, can lộ Giáp Mộc là phu tinh, trụ giờ là Mậu Ngọ nên thỏa khẩu quyết “Chị Em Đồng Sinh, Tranh Chồng Chi Mệnh”
Khi cô đến xem lá số vào năm Mậu Tuất 2018, người thầy Bát Tự đã lập tức nhận ra đây là một mệnh số có dấu hiệu "chia chồng", tức là không thể độc chiếm tình cảm người bạn đời.
Thực tế, bạn bè của hai vợ chồng này đều biết rõ chồng cô ấy có một người vợ bé bên ngoài, gần như là công khai. Chồng cô ấy cách hôm sẽ ngủ tại nhà vợ bé, cách hôm lại về nhà vợ lớn để nghỉ ngơi. Tuy cô vợ không cam tâm nhưng cũng không có biện pháp lại không muốn ly hôn nên đành chấp nhận duy trì quan hệ này.
Khẩu Quyết Bát Tự 2: Em Kiên Cường Hơn Chị, Dễ Gặp Tiểu Tam hoặc Không Nên Làm Chính Thất
Khi luận giải mệnh lý trong Bát Tự, có những trường hợp đặc biệt mà người nữ được khuyên là “không nên làm chính thất” nhưng điều này cần được hiểu đúng để tránh những ngộ nhận sai lệch.
Ở đây cụm từ “không nên làm chính thất” không có nghĩa là khuyên người nữ phạm cách cục này phải trở thành vợ bé, tiểu tam mà có thể là nên kết hôn với người đã có một đời vợ, goá vợ hoặc chênh lệch về tuổi tác như lấy người trẻ hơn hay già hơn tuổi, để thuận mệnh và tránh xung đột trong đời sống hôn nhân.
Điều này thường bắt nguồn từ trong lá số Bát Tự có Tỷ Kiếp lộ Thiên Can, mà Tỷ kiếp toạ tại vị trí mạnh hơn Can Ngày.
Ví dụ 1: Nhật nguyên Giáp Mộc tọa tại Thìn, nhưng Tỷ kiếp Giáp Mộc tọa tại Dần
Ví dụ 2: Ngày sinh Bính Hỏa tọa tại Dần, Tỷ kiếp lại tọa ngọ , v.v. gọi là em kiên cường.
Ví dụ Bát tự sau:
Giờ | Ngày | Tháng | Năm |
Canh | Đinh | Bính | Đinh |
Tý | Mão | Ngọ | Dậu |
Đại Vận | ||||
44 | 34 | 24 | 14 | 4 |
Tân | Canh | Kỷ | Mậu | Đinh |
Hợi | Tuất | Dậu | Thân | Mùi |
Nhật nguyên Đinh Mão sinh tháng Ngọ, can tháng Bính Hỏa lộ ra, Năm là Đinh Dậu, thuộc cục “Em Kiên Cường Hơn Chị". Do Bính Hỏa tọa tại Ngọ rõ ràng mạnh hơn Đinh Hỏa tọa tại Mão. Trụ năm Đinh Dậu không đến mức xung với Mão tại Phu Thê Cung vì cách trụ tháng Ngọ, nhưng cũng đủ để tạo thành dấu hiệu hôn nhân không tốt.
Cục này giờ sinh là Canh Tý, sao phu tinh nằm ở trụ giờ, sẽ thuận lợi hơn kết hôn muộn thì tốt hơn. Mệnh cục này cũng thuộc mệnh chia chồng, nên lấy người từng kết hôn hoặc đã ly hôn thì mới tránh khỏi cảnh chia ly dang dở. Nếu không thì cũng nên kết hôn muộn hoặc lấy người trẻ hoặc già hơn tuổi (>10 tuổi) thì mới mong có nhân duyên mỹ mãn.
Khi người này đi xem Bát Tự vào năm Tân Dậu, người thầy Bát Tự có khuyên không nên kết hôn sớm, tốt nhất là sau 30 tuổi mới nên lập gia đình.
Nào ngờ đến năm Quý Hợi 1983, cô ấy quay lại thông báo do mang thai nên bắt buộc phải kết hôn vào cuối năm.
Người thầy Bát Tự có nói cho cô biết mối duyên này chắc chắn không có kết quả, bởi mệnh cô phạm ‘Em Kiên Cường Hơn Chị' không phù hợp làm chính thất. Hơn nữa Phu Tinh lại nằm ở trụ giờ cho thấy tướng mệnh nên kết hôn muộn mới thuận mệnh. Đặc biệt từ 29 đến 34 tuổi bước vào hành vận Dậu, xung phá trực tiếp cung phu báo hiệu rõ ràng về sự chia ly. Về sau, cuộc đời cô đã diễn ra đúng như những gì lá số đã hé lộ.
“Mệnh này kết hôn vào cuối năm Quý Hợi, đám cưới chưa bao lâu thì sảy thai – vào tháng Hai năm Giáp Tý, tức tháng Mão. Vì Lưu Niên Giáp Mộc khắc chế Kỷ Thổ của đại vận – là Ấn khắc Thực Thương, lại thêm Tý – Ngọ – Mão – Dậu tạo thành Tứ Xung, là hiện tượng Thổ động, dẫn đến sảy thai. Sau khi sảy thai, hôn nhân lập tức nảy sinh vấn đề, đến năm Đinh Mão 1987 gặp thêm hỗ trợ xung phá, cuối cùng dẫn đến ly hôn.”
Khẩu Quyết Bát Tự 3: Chị Em Đồng Cung, Sống Thử Nhiều Lần, Chưa Lên Xe Hoa
Khi trong Bát Tự Thiên can có nhiều Tỷ Kiếp mà mỗi sao lại tọa tại địa chi không vượng, không thấy Thiên can sao phu tinh lộ ra. Theo quan niệm cổ đại, đây là cách cục “chưa kết hôn đã phát sinh quan hệ”.
Tuy nhiên trong xã hội hiện đại, việc chưa kết hôn mà đã có quan hệ là điều rất phổ biến, vì vậy có thể hiểu cách cục này là: mệnh có dọn vào sống chung nhà nhưng không có kết hôn chính thức.
Ví dụ:
Giờ | Ngày | Tháng | Năm |
Ất | Giáp | Giáp | Giáp |
Sửu | Thìn | Tuất | Thìn |
Đại Vận | |||||
66 | 45 | 35 | 25 | 15 | 5 |
Mậu | Kỷ | Canh | Tân | Nhâm | Quý |
thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu |
Mệnh này thiên can Tỷ Kiếp cùng lộ, lá số này Tài tinh mạnh và chiếm vị trí trung tâm. Không thấy Phu tinh, hơn nữa Phu Tinh cũng là kỵ thần. Có thể nói là mệnh cả đời tình cảm không tốt và là mệnh không có chồng.
Mệnh này thuộc cách Lưỡng Thần Thành Tượng, tuy Tài Tinh khá vượng nhưng Nhật Nguyên cũng không quá yếu, vì thế hành vận Thủy, Mộc, Hỏa đều cát lợi. Thổ và Kim là kỵ thần, nên đây là mệnh lấy Phu làm kỵ. Ngoài ra trong mệnh chỉ có Mộc và Thổ xuất hiện, không bị ảnh hưởng bởi tạp thần hỗn tạp, nên người này vô cùng xinh đẹp, cao khoảng 1m71 thân hình thon thả, lý ra phải có nhân duyên rất tốt.
Nào ngờ hồng nhan bạc mệnh, mệnh này từ 10 đến 15 tuổi hành vận Dậu đã rời nhà sống chung với một người đàn ông. Đến các năm Canh Thân, Tân Dậu cô chuyển sang mối quan hệ mới và sống chung với người đàn ông khác, tuy nhiên một thời gian khi người này sang Mỹ mà không dẫn cô theo, mối quan hệ sống chung lại một lần nữa kết thúc.
Vào các năm 1986 – 1987 (Bính Dần, Đinh Mão) cô từng sa vào chốn phong trần. Đến năm 1988 (Mậu Thìn) thì quen một người đàn ông đã có vợ và lại sống chung với người đó. Nhưng có thể thấy người đàn ông này sẽ không ly hôn để cưới cô, mối tình này cũng sẽ không có kết quả. Điều duy nhất đáng mừng là người đàn ông này rất tốt với cô và cô cũng rất yêu quý người ấy, nên quan hệ sống chung trong thời gian dài.
Khẩu Quyết Bát Tự 4: Mệnh Hình Không Quan Sát – Sắp Lên Xe Hoa Lại Hủy Hôn
Trong Bát Tự có Quan Sát rơi vào Không Vong và có Tương Hình gọi là “Hình Không Quan Sát”. Mệnh này thường xảy ra tình huống đã đặt tiệc cưới rồi nhưng không thể thành hôn, nên gọi là “mấy phen sắp cưới mà đành tháo lớp phấn nồng”.
Ví dụ mệnh như sau:
Giờ | Ngày | Tháng | Năm |
Tân | Canh | Đinh | Giáp |
Tý | Dần | Sửu | Ngọ |
Đại Vận | |||||
58 | 48 | 38 | 28 | 18 | 8 |
Tân | Nhâm | Quý | giáp | Ất | Bính |
Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi | Tỵ |
Mệnh này là của một cô gái xem vị sư phụ của tôi vào năm 1983, 1984. Cô ấy hỏi vị thầy trong năm Đinh Tỵ 1977 có việc gì xảy ra. Vị thầy xem thấy Đinh Tỵ là một trụ Quan Sát, đáng lẽ là năm có thể kết hôn, tuy nhiên mệnh phạm Hình Không Quan Sát nên kết luận là “Tưởng rằng sắp cưới mà đành tháo phấn hồng”. Cô gái thừa nhận là đúng.
Sư phụ của tôi dạy tôi rằng mệnh này có vận kết hôn vào năm Đinh Tỵ theo Quan Sát, vì trong mệnh Ngọ và Tỵ đều là Sao Phu tinh, trong Dần cũng tàng Phu tinh, nhưng bị rơi vào Không Vong. Thêm vào đó Tỵ và Dần ở cung phu thê và phu tinh lại tương hình, dấu hiệu “Hình Không Quan Sát”. Hơn nữa, năm Đinh Tỵ hình xung vào cung phu và phu tinh.
Vào tháng 7 Tháng Thân, Tỵ – Dần – Thân tạo thành tam hình, khi ấy đã đặt tiệc cưới xong xuôi, nhưng không ngờ trước lễ cưới lại lâm bệnh nặng phải nhập viện nhiều ngày, dẫn đến không thể thành hôn.
Sư phụ tôi nói rằng mệnh này có thể sẽ kết hôn vào các năm Bính Dần, Đinh Mão.
Khẩu Quyết Bát Tự 5: Tứ Sát Tứ Thất – Trăng Sáng Lòng Tăm Tối
Trong lá số Bát Tự, khi địa chi dày đặc Quan Sát mà lại rơi vào Không Vong, đó là dấu hiệu cho thấy đường tình duyên bất định, nhân duyên khó trọn vẹn. Người mang mệnh này thường phải trải qua những mối quan hệ nhiều thử thách, dễ yêu mà khó giữ, dễ gặp mà khó thành. Tình cảm đến rồi đi để lại sự bấp bênh và trống trải.
Giống như đêm trăng rằm mùa thu, khi ánh trăng sáng rỡ chiếu khắp nhân gian, người người sum họp đoàn viên thì người mang Tứ Sát Tứ Thất trong mệnh lại cô đơn lặng lẽ. Bề ngoài có thể rạng rỡ như ánh trăng, nhưng sâu thẳm trong tim là những khoảng lặng không ai hay biết. Cuối cùng vẫn chỉ có mình đối diện với khoảng lặng, trong căn phòng im ắng và gối chiếc đơn côi, ôm nỗi cô đơn mà rơi lệ như ngọc
Khẩu Quyết Bát Tự 6: Kim Thanh Thuỷ Lạnh - Nhật Khoá Lầu Loan
“Kim thanh Thủy lạnh” là cách cục của những người sinh ra giữa mùa Đông khi Kim đã cứng, Thủy lại lạnh, ngũ hành không còn sự dung hòa cần thiết.
Khác với “Kim trắng Thủy trong” của mùa Thu khi khí trời hanh khô nhưng quang đãng, Kim sáng mà Thủy trong, tạo nên một mệnh cách đẹp, dễ gặp duyên lành trong đường tình cảm
Còn thì “Kim thanh Thủy lạnh” lại mang một vận thế trắc trở, đặc biệt là về hôn nhân.
Những người mang cách cục này thường khó tìm được hạnh phúc trọn vẹn trong đời sống tình cảm. Có người kết hôn sớm nhưng cũng ly hôn chóng vánh, cả đời tình cảm rối loạn mãi chẳng thể yên bề gia thất. Thậm chí không ít người có xu hướng yêu đương khác biệt, tình cảm rối loạn hoặc thiên về đồng tính.
Khẩu Quyết Bát Tự 7: Thổ Khô Hoả Vượng – Lòng Khô Dạ Héo
Khi Hỏa vượng Thổ khô cằn đó chính là dấu hiệu của những người có mệnh cách “Thổ Khô Hỏa Vượng – Lòng Khô Dạ Héo” Người có mệnh cách này là những người sinh vào các tháng Tỵ, Ngọ, Mùi, khi các yếu tố Hỏa và Thổ mất đi sự cân bằng. Tuy nhiên can Nhật không nhất thiết phải là Hỏa hay Thổ, chỉ cần có sự vượng Hỏa, khô cạn Thổ, đến mức thiếu hụt hoàn toàn yếu tố nước thì kết cục cũng giống như trường hợp “Kim thanh Thủy lạnh”.
Đặc biệt đối với nam mệnh khi mệnh có sự hiện diện của Tài tinh và Tỷ Kiếp, hoặc khi hành đại vận Tỷ Kiếp hoặc Lưu Niên Tỷ Kiếp, tình duyên thường gặp trắc trở. Trường hợp này dễ dẫn đến các mối quan hệ không ổn định, chẳng hạn như bị cướp vợ.
Ví dụ, một mệnh như sau:
Giờ | Ngày | Tháng | Năm |
Bính | Kỷ | Nhâm | Kỷ |
Dần | Sửu | Thân | Sửu |
Đại Vận | |||||
56 | 46 | 36 | 26 | 16 | 6 |
Bính | Đinh | Mậu | Kỷ | Canh | Tân |
Dần | Mão | Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi |
Mệnh này có Nhật nguyên Kỷ Thổ, sinh vào tháng Thân, là lúc Thương Quan đương lệnh trụ năm là Kỷ Sửu, Chi ngày là Sửu Thổ, Can Tháng Nhâm Thủy hiển lộ khiến Thổ bị hàn, Kim tiết khí. Do đó Thủy – Kim là kỵ thần, Mộc – Hỏa là dụng thần.
May mắn là trụ giờ là Bính Dần, Mộc Hỏa tương sinh giúp làm ấm Nhật nguyên, nên trước đại vận Mậu Thìn thì mệnh phát triển đều đều, gia cảnh dần tốt lên.
Vào năm 1986 (Bính Dần) - 30 tuổi đại vận Kỷ Tỵ, mua nhà ở khu vực phong thuỷ xấu (có thế núi hiểm trở, thuỷ khẩu không tốt và có cách cục hao tài hao đinh) để sinh sống. Vì vậy sau khi chuyển đến khu vực này không lâu thì bị người khác cướp vợ.
Từ 36–46 tuổi hành đại vận Mậu Thìn, làm trầm trọng thêm hiện tượng Tỷ Kiếp tranh đoạt Tài tinh trong mệnh. Cộng thêm các lưu niên như Mậu Thìn, Kỷ Tỵ liên tục xuất hiện quần Kiếp tranh Tài, dẫn đến bị người khác cướp vợ.
Cuối cùng đến năm Kỷ Tỵ, Tỷ Kiếp vượng mà dẫn đến ly hôn.
Nếu bạn đang tự hỏi liệu Bát Tự của mình có thỏa những tiêu chí theo khẩu quyết nêu trên hay không, ngoài việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia mệnh lý uy tín, bạn hoàn toàn có thể chủ động tra cứu tại: https://battututru.huyenkhongtamnguyen.com. Tại đây, hệ thống sẽ giúp bạn có thể nhận diện các đặc điểm quan trọng trong Bát Tự của mình, từ đó có cái nhìn rõ hơn về cấu trúc mệnh lý.
Rất mong bạn tiếp tục đồng hành và đón đọc những phần tiếp theo trong chuỗi nội dung này!
Một vài chia sẻ,
Nguyễn Thành Phương