• Trang chủ
  • /
  • Tin tức
  • /
  • Cung Tuyệt Mạng Là Gì? Vợ Chồng Lấy Nhau Phạm Cung Tuyệt Mạng Có Sao Không?
Cung Tuyệt Mạng Là Gì? Vợ Chồng Lấy Nhau Phạm Cung Tuyệt Mạng Có Sao Không?
25/04/2024

Vợ Chồng Lấy Nhau Phạm Cung Tuyệt Mạng thì một trong 2 người phải chia lìa, khó khăn tài chính, sức khỏe suy yếu có phải thật hay không? Cùng Tường Minh theo dõi bài viết để được sáng tỏ.

Cung Tuyệt Mạng Là Gì? Vợ Chồng Lấy Nhau Phạm Cung Tuyệt Mạng Có Sao Không?

1. Cung Tuyệt Mạng là gì?

Tuyệt Mạng hay còn gọi là Tuyệt Thế hoặc Tuyệt Mệnh chỉ chết chóc. Đó là xấu nhất trong 4 hướng xấu trong Phong thủy Bát Trạch bao gồm: Tuyệt Mạng, Họa Hại, Lục Sát, Ngũ Quỷ. 

Nhiều người tin rằng vợ chồng lấy nhau phạm cung Tuyệt Mạng thường khó khăn về tài chính, tài vận suy kém, nhiều bệnh tật, tổn thọ, dễ bị thương tật bất ngờ, xấu nữa thì dễ bị té xe, tai nạn thương tích. Thậm chí là tuyệt tự, xấu về đường con cái. 

2. Làm sao để biết vợ chồng có phạm vào "Bát San Tuyệt Mạng" hay không?

Tuyệt Mạng là xấu nhất, với khả năng 2 vợ chồng lấy nhau chắc chắn sẽ có một người chết, ly hôn, bệnh tật, vô sinh. Có một bài vè được các thầy thuật sĩ giang hồ truyền miệng như sau cho dễ thuộc:

“Bà Càn đi chợ Hồ Ly

Mua con cá Cấn làm chi Tốn tiền

Ông Khảm đòi học làm Khôn

Gánh nước non Đoài té Chấn gãy xương”

Theo đó thì nếu nam hoặc nữ có cung phi là Càn lại lấy người cung Ly thì chắc chắn Tuyệt Mạng. Tương tự là người Cấn lấy người Tốn, Khảm lấy Khôn, Đoài lấy Chấn, cũng đều ra Tuyệt Mạng.

Xem bảng 100 năm sinh dưới đây để tra cứu chuẩn xác cung phi của mình và người bạn đời.

BẢNG TRA CỨU 100 NĂM SINH

Tuổi

Năm

Sinh

Năm Âm Lịch

Cung Phi Quái Số Theo Mệnh Nam / Nữ

Lập Xuân

Ngũ Hành Nạp Âm

Nam

Nữ

100

1925

Ất

Sửu

Chấn

3

Chấn

3

04/02 15:37

Hải Trung Kim

99

1926

Bính

Dần

Khôn

2

Tốn

4

04/02 21:38

Lư Trung Hoả

98

1927

Đinh

Mão

Khảm

1

Cấn

8

05/02 03:30

Lư Trung Hoả

97

1928

Mậu

Thìn

Ly

9

Càn

6

05/02 09:16

Đại Lâm Mộc

96

1929

Kỷ

Tỵ

Cấn

8

Đoài

7

04/02 15:09

Đại Lâm Mộc

95

1930

Canh

Ngọ

Đoài

7

Cấn

8

04/02 20:51

Lộ Bàng Thổ

94

1931

Tân

Mùi

Càn

6

Ly

9

05/02 02:41

Lộ Bàng Thổ

93

1932

Nhâm

Thân

Khôn

2

Khảm

1

05/02 07:29

Kiếm Phong Kim

92

1933

Quý

Dậu

Tốn

4

Khôn

2

04/02 13:09

Kiếm Phong Kim

91

1934

Giáp

Tuất

Chấn

3

Chấn

3

04/02 19:04

Sơn Đầu Hoả

90

1935

Ất

Hợi

Khôn

2

Tốn

4

05/02 00:49

Sơn Đầu Hoả

89

1936

Bính

Khảm

1

Cấn

8

05/02 06:29

Gỉản Hạ Thuỷ

88

1937

Đinh

Sửu

Ly

9

Càn

6

04/02 12:26

Giản Hạ Thuỷ

87

1938

Mậu

Dần

Cấn

8

Đoài

7

04/02 18:15

Thành Đầu Thổ

86

1939

Kỷ

Mão

Đoài

7

Cấn

8

05/02 00:11

Thành Đầu Thổ

85

1940

Canh

Thìn

Càn

6

Ly

9

05/02 06:08

Bạch Lạp Kim

84

1941

Tân

Tỵ

Khôn

2

Khảm

1

04:02 11:50

Bạch Lạp Kim

83

1942

Nhâm

Ngọ

Tốn

4

Khôn

2

04/02 17:49

Dương Liễu Mộc

82

1943

Quý

Mùi

Chấn

3

Chấn

3

04/02 23:40

Dương Liễu Mộc

81

1944

Giáp

Thân

Khôn

2

Tốn

4

05/02 05:23

Tuyền Trung Thuỷ

80

1945

Ất

Dậu

Khảm

1

Cấn

8

04/02 11:19

Tuyền Trung Thuỷ

79

1946

Bính

Tuất

Ly

9

Càn

6

04/02 17:04

Ốc Thượng Thổ

78

1947

Đinh

Hợi

Cấn

8

Đoài

7

04/02 22:50

Ốc Thượng Thổ

77

1948

Mậu

Đoài

7

Cấn

8

05/02 04:42

Tích Lịch Hoả

76

1949

Kỷ

Sửu

Càn

6

Ly

9

04/02 10:23

Tích Lịch Hoả

75

1950

Canh

Dần

Khôn

2

Khảm

1

04/02 16:21

Tùng Bách Mộc

74

1951

Tân

Mão

Tốn

4

Khôn

2

04/02 22:13

Tùng Bách Mộc

73

1952

Nhâm

Thìn

Chấn

3

Chấn

3

05/02 03:53

Trường Lưu Thuỷ

72

1953

Quý

Tỵ

Khôn

2

Tốn

4

04/02 09:46

Trường Lưu Thuỷ

71

1954

Giáp

Ngọ

Khảm

1

Cấn

8

04/02 15:31

Sa Trung Kim

70

1955

Ất

Mùi

Ly

9

Càn

6

04/02 21:18

Sa Trung Kim

69

1956

Bính

Thân

Cấn

8

Đoài

7

05/02 03:12

Sơn Hạ Hoả

68

1957

Đinh

Dậu

Đoài

7

Cấn

8

04/02 08:55

Sơn Hạ Hoả

67

1958

Mậu

Tuất

Càn

6

Ly

9

04/02 14:49

Bình Địa Mộc

66

1959

Kỷ

Hợi

Khôn

2

Khảm

1

04/02 20:42

Bình Địa Mộc

65

1960

Canh

Tốn

4

Khôn

2

05/02 02:23

Bích Thượng Thổ

64

1961

Tân

Sửu

Chấn

3

Chấn

3

04/02 08:22

Bích Thượng Thổ

63

1962

Nhâm

Dần

Khôn

2

Tốn

4

04/02 14:17

Kim Bạch Kim

62

1963

Quý

Mão

Khảm

1

Cấn

8

04/02 20:08

Kim Bạch Kim

61

1964

Giáp

Thìn

Ly

9

Càn

6

05/02 02:05

Phúc Đăng Hoả

60

1965

Ất

Tỵ

Cấn

8

Đoài

7

04/02 07:46

Phúc Đăng Hoả

59

1966

Bính

Ngọ

Đoài

7

Cấn

8

04/02 13:38

Thiên Hà Thuỷ

58

1967

Đinh

Mùi

Càn

6

Ly

9

04/02 19:31

Thiên Hà Thuỷ

57

1968

Mậu

Thân

Khôn

2

Khảm

1

05/02 01:07

Đại Trạch Thổ

56

1969

Kỷ

Dậu

Tốn

4

Khôn

2

04/02 06:59

Đại Trạch Thổ

55

1970

Canh

Tuất

Chấn

3

Chấn

3

04/02 12:46

Thoa Xuyến Kim

54

1971

Tân

Hợi

Khôn

2

Tốn

4

04/02 18:25

Thoa Xuyến Kim

53

1972

Nhâm

Khảm

1

Cấn

8

05/02 00:20

Tang Đố Mộc

52

1973

Quý

Sửu

Ly

9

Càn

6

04/02 06:04

Tang Đố Mộc

51

1974

Giáp

Dần

Cấn

8

Đoài

7

04/02 12:00

Đại Khê Thuỷ

50

1975

Ất

Mão

Đoài

7

Cấn

8

04/02 17:59

Đại Khê Thuỷ

49

1976

Bính

Thìn

Càn

6

Ly

9

04/02 23:39

Sa Trung Thổ

48

1977

Đinh

Tỵ

Khôn

2

Khảm

1

04/02 05:33

Sa Trung Thổ

47

1978

Mậu

Ngọ

Tốn

4

Khôn

2

04/02 11:27

Thiên Thượng Hoả

46

1979

Kỷ

Mùi

Chấn

3

Chấn

3

04/02 17:12

Thiên Thượng Hoả

45

1980

Canh

Thân

Khôn

2

Tốn

4

04/02 23:09

Thạch Lựu Mộc

44

1981

Tân

Dậu

Khảm

1

Cấn

8

04/02 04:55

Thạch Lựu Mộc

43

1982

Nhâm

Tuất

Ly

9

Càn

6

04/02 10:45

Đại Hải Thuỷ

42

1983

Quý

Hợi

Cấn

8

Đoài

7

04/02 16:40

Đại Hải Thuỷ

41

1984

Giáp

Đoài

7

Cấn

8

04/02 22:19

Hải Trung Kim

40

1985

Ất

Sửu

Càn

6

Ly

9

04/02 04:12

Hải Trung Kim

39

1986

Bính

Dần

Khôn

2

Khảm

1

04/02 10:08

Lư Trung Hoả

38

1987

Đinh

Mão

Tốn

4

Khôn

2

04/02 15:52

Lư Trung Hoả

37

1988

Mậu

Thìn

Chấn

3

Chấn

3

04/02 21:43

Đại Lâm Mộc

36

1989

Kỷ

Tỵ

Khôn

2

Tốn

4

04/02 03:27

Đại Lâm Mộc

35

1990

Canh

Ngọ

Khảm

1

Cấn

8

04/02 09:14

Lộ Bàng Thổ

34

1991

Tân

Mùi

Ly

9

Càn

6

04/02 15:08

Lộ Bàng Thổ

33

1992

Nhâm

Thân

Cấn

8

Đoài

7

04/02 20:48

Kiếm Phong Kim

32

1993

Quý

Dậu

Đoài

7

Cấn

8

04/02 02:37

Kiếm Phong Kim

31

1994

Giáp

Tuất

Càn

6

Ly

9

04/02 08:31

Sơn Đầu Hoả

30

1995

Ất

Hợi

Khôn

2

Khảm

1

04/02 14:13

Sơn Đầu Hoả

29

1996

Bính

Tốn

4

Khôn

2

04/02 20:08

Gỉản Hạ Thuỷ

28

1997

Đinh

Sửu

Chấn

3

Chấn

3

04/02 02:02

Giản Hạ Thuỷ

27

1998

Mậu

Dần

Khôn

2

Tốn

4

04/02 07:57

Thành Đầu Thổ

26

1999

Kỷ

Mão

Khảm

1

Cấn

8

04/02 13:57

Thành Đầu Thổ

25

2000

Canh

Thìn

Ly

9

Càn

6

04/02 19:40

Bạch Lạp Kim

24

2001

Tân

Tỵ

Cấn

8

Đoài

7

04/02 01:29

Bạch Lạp Kim

23

2002

Nhâm

Ngọ

Đoài

7

Cấn

8

04/02 07:24

Dương Liễu Mộc

22

2003

Quý

Mùi

Càn

6

Ly

9

04/02 13:05

Dương Liễu Mộc

21

2004

Giáp

Thân

Khôn

2

Khảm

1

04/02 18:56

Tuyền Trung Thuỷ

20

2005

Ất

Dậu

Tốn

4

Khôn

2

04/02 00:43

Tuyền Trung Thuỷ

19

2006

Bính

Tuất

Chấn

3

Chấn

3

04/02 04:27

Ốc Thượng Thổ

18

2007

Đinh

Hợi

Khôn

2

Tốn

4

04/02 12:18

Ốc Thượng Thổ

17

2008

Mậu

Khảm

1

Cấn

8

04/02 18:00

Tích Lịch Hoả

16

2009

Kỷ

Sửu

Ly

9

Càn

6

03/02 23:50

Tích Lịch Hoả

15

2010

Canh

Dần

Cấn

8

Đoài

7

04/02 05:48

Tùng Bách Mộc

14

2011

Tân

Mão

Đoài

7

Cấn

8

04/02 11:33

Tùng Bách Mộc

13

2012

Nhâm

Thìn

Càn

6

Ly

9

04/02 17:22

Trường Lưu Thuỷ

12

2013

Quý

Tỵ

Khôn

2

Khảm

1

03/02 23:13

Trường Lưu Thuỷ

11

2014

Giáp

Ngọ

Tốn

4

Khôn

2

04/02 05:03

Sa Trung Kim

10

2015

Ất

Mùi

Chấn

3

Chấn

3

04/02 10:58

Sa Trung Kim

9

2016

Bính

Thân

Khôn

2

Tốn

4

04/02 16:46

Sơn Hạ Hoả

8

2017

Đinh

Dậu

Khảm

1

Cấn

8

03/02 22:34

Sơn Hạ Hoả

7

2018

Mậu

Tuất

Ly

9

Càn

6

04/02 04:28

Bình Địa Mộc

6

2019

Kỷ

Hợi

Cấn

8

Đoài

7

04/02 10:14

Bình Địa Mộc

5

2020

Canh

Đoài

7

Cấn

8

04/02 16:03

Bích Thượng Thổ

4

2021

Tân

Sửu

Cấn 

Ly

03/02 21:59 

 Bích Thượng Thổ

3

2022

Nhâm

Dần

Khôn 

Khảm 

04/02 03:50 

Kim Bạch Kim 

2

2023

Quý

Mão

Tốn 

Khôn 

04/02 09:42 

Kim Bạch Kim 

1

2024

Giáp

Thìn

Chấn 

Chấn 

04/02 15:27 

Phúc Đăng Hỏa 

 

3. Vợ chồng lấy nhau phạm cung Tuyệt Mạng có sao không? 

Trước tiên chúng tôi phải nói ngay rằng chỉ dựa trên năm sinh thì hoàn toàn không có cơ sở gì để nói về việc lấy nhau là tuyệt mạng, chết chóc hay phải ly dị.

Công thức mà các ông thầy bói này dùng để luận là từ trong quyển Giảm Man Kinh của Trung Quốc. Nguyên là vào thời đại cực thịnh của nhà Đường thì các nước chư hầu lân bang xung quanh Trung Quốc vì muốn cầu hòa nên muốn gả công chúa, cưới hoàng tử với nhà Đường. Lý do là vì nếu có con tin hoàng thân ở nước mình thì Trung Quốc nếu muốn trở mặt chiếm đánh chư hầu thì cũng phải câu nhắc ít nhiều. Câu chuyện này các bạn xem truyện Mỵ Châu – Trọng Thủy hay Tam Quốc Chí (phân đoạn Lưu Bị lấy em gái Tôn Quyền để cầu hòa liên minh đánh Tào Tháo) thì đều biết rõ.

Cung Tuyệt Mạng Là Gì? Vợ Chồng Lấy Nhau Phạm Cung Tuyệt Mạng Có Sao Không?

(Ảnh minh họa)

Nhà Đường lúc đó muốn từ chối việc kết hôn với các dòng máu các dân tộc khác, mà người Trung Hoa lúc đó gọi là "bọn man di" nên đã sai Đại Sư Nhất Hành viết "Diệt Man Kinh" hay còn gọi là "Giảm Man Kinh" – 灭蛮经,减蛮经. Trong đó đưa ra một số công thức đơn giản với xác suất sai lệch lớn để từ chối việc hôn phối, gả con cái cho các dân tộc khác. Vì người Trung Hoa nghĩ rằng lấy con cái dân tộc khác sẽ làm giảm thấp dòng máu cao quý của người Hán. Trong Diệt Man Kinh có cả nhiều công thức sai lầm về Phong Thủy, Địa Lý để cho dân gian, các nước chư hầu áp dụng như Bát Trạch, Hồng Phạm Ngũ Hành, Nạp Âm, Nạp Giáp,…

Công thức để hạn chế việc kết hôn được gọi là Lữ Tài Hiệp Hôn, do một vị quan tên Lữ Tài nêu ra. Trong đó sử dụng cung phi, cung sinh để phân việc hôn phối thành 4 tốt: Thiên Y, Phúc Đức (Diên Niên), Phục Vị, Sinh Khí và 4 xấu: Tuyệt Mạng (Tuyệt Thế), Họa Hại, Lục Sát, Ngũ Quỷ.

Sự thực, muốn biết 2 vợ chồng có hợp nhau hay không đòi hỏi phải xem xét cả năm tháng ngày giờ sinh của cả vợ và chồng. Phải xem lúc kết hôn, các đại vận mấy chục năm về sau chứ không thể chỉ dựa vào năm sinh để phán. Nếu chỉ dựa vào năm sinh thì 8 tỷ người trên trái đất này sẽ chỉ có 4 tỷ người sống hạnh phúc, còn lại 4 tỷ người kia sẽ lục đục, độc thân, single mom, góa phụ,…Thật là vô lý!

Do đó nếu 2 bạn định lấy nhau mà bố mẹ 2 bên đi xem thầy bói vớ vẩn phán nào là người chồng thuộc Đông Tứ Mệnh, người vợ thuộc Tây Tứ Mệnh rơi vào thế Tuyệt Mạng thì có thể trích dẫn bài viết này của chúng tôi cho bố mẹ hai bên đọc. Công thức Giảm Man Kinh, Lữ Tài Hiệp Hôn ra đời với động cơ chính trị chứ không được xem là học thuật tinh thâm nên chẳng có gì phải tiếp tục sử dụng nó khi chúng ta có nhiều công cụ xuất sắc về Vận Mệnh Lý Số như Tứ Trụ, Bát Tự, Tử Bình, Kỳ Môn,…

Đáng buồn là có một số thầy ở Việt Nam khi viết sách lại đi trích dẫn công thức này trong một số sách về Phong Thủy Tình Duyên xem như là công thức tuyệt vời hoàn mỹ!

Thêm nữa là dù cho một người thầy có giỏi về Âm Dương, Kinh Dịch, Tử Vi đến đâu thì cũng không thể nói một người chết vào năm nào. Tôi đã từng gặp và trao đổi học thuật với rất nhiều thầy giỏi về Tứ Trụ, Mệnh Lý ở đẳng cấp thế giới và họ cũng không dám nhận là mình xem lá số người khác sống chết đúng 100% mà chỉ dám nói là người đó sẽ gặp khó khăn, sức khỏe không tốt chứ không ai dám nói chết chóc ở đây.

Cung Tuyệt Mạng Là Gì? Vợ Chồng Lấy Nhau Phạm Cung Tuyệt Mạng Có Sao Không?

(Ảnh minh họa)

Chưa kể, việc tư vấn cho khách hàng mà làm cho họ lo lắng tức là gieo Nhân Lo Lắng cho khách hàng làm họ ăn ngủ không yên, bồn chồn lo sợ trong khi trình độ học vấn của mình quá Thấp tức là LÀM THẦY TỰ TẠO ÁC NGHIỆP cho chính mình. Trình độ của người thầy đoán sai nhưng lại làm cho khách hàng lo sợ thì khi họ lo lắng mất ngủ, nếu vô tình quá stress mà chạy xe bất cẩn, gặp tai nạn thì tội của người thầy không thể nào gột rửa hết được.

Nếu là người thầy có kiến thức hay lương tâm thì dù thấy những chuyện xấu xảy ra thì cũng phải lựa lời mà nói cho khách hàng biết. Cho lời khuyên nhằm thúc đẩy điều tích cực, khiến khách hàng lạc quan, vươn lên, hy vọng vào tương lai hoặc chỉ cho họ cách hóa giải điều xấu chứ không phải nói lời tiêu cực, làm người khác tuyệt vọng, bi quan.

Đại sư Nguyễn Thành Phương chia sẻ về cung Tuyệt Mạng


Trên đây là lời giải đáp cho câu hỏi "Vợ chồng lấy nhau phạm cung Tuyệt Mạng có sao không?" mà bạn có thể tham khảo. Hy vọng những chia sẻ này sẽ giúp bạn có thêm nhiều thông tin hữu ích để ứng dụng vào thực hành Phong thủy.  

Học Viện Phong Thủy Tường Minh chào đón các bạn nào quan tâm đến việc học hỏi kiến thức Bát Tự Tứ Trụ để ứng dụng vào luận đoán vận mệnh, tìm cát tránh hung giúp ích cho sự nghiệp, tài lộc, sức khỏe, học hành, tình duyên - hôn nhân và gia đạo.   

Hoặc để an tâm về tính chuẩn xác bạn có thể tham khảo dịch vụ Tư Vấn Bát Tự của Tường Minh để được sẻ cách hóa giải phù hợp. Để biết thêm thông tin hoặc nhận được tư vấn của chúng tôi, vui lòng liên hệ thông qua Hotline: 0981 229 461 hoặc Fanpage: Phong Thủy Tường Minh