Táng Thư - Quách Phác
18/10/2022

葬書

Táng Thư

Nguyên Tác: Quách Phác (nhà Tấn)

Quách Phác (276 - 324), sinh vào cuối thời Tây Tấn, đầu Đông Tấn là một học giả nổi tiếng, nhà văn, thuật số đại tài. Ông nổi tiếng là người tinh thông thiên văn, lịch pháp, phong thủy và bốc quẻ. Ông để lại nhiều tác phẩm nổi tiếng như Nhĩ Nhã Chú, Phương Ngôn Chú, Mục Thiên Tử Truyền Chú, Sở Từ Chú, Tân Lâm, Bặc Vận,...hơn 10 đầu sách. 

Tác phẩm Táng Thư của Quách Phác ban đầu chỉ có 1 quyển. Về sau được các thuật sĩ đời sau thêm bớt mà phát triển lên thành 20 chương. Đến thời nhà Tống thì Sài Nguyên Định lược bỏ đi 12 chương chỉ còn lại 8 chương. Đến thời nhà Nguyên thì Ngô Trừng lại bỏ đi 5 chương chỉ còn lại 3 phần, Nội biên, Ngoại Biên và Tạp Biên. Về sau bộ sách Tứ Khố Toàn Thư lấy bản Táng Thư của Ngô Trừng cho vào tuyển tập. 

Nội Biên 

Câu 1. 葬者乘生氣也。

Táng giả thừa sinh khí dã.

Câu 2. 五氣行乎地中,發而生乎萬物。

Ngũ khí hành hồ địa trung, phá nhi sinh hồ vạn vật. 

Câu 3. 人受體于父母,本骸得氣遺體受蔭。

Nhân thọ thể vu phụ mẫu, bổn hài hắc khí di thể thụ ấm.  

Câu 4. 經曰:氣感而應鬼福及人。

Kinh viết: khí cảm nhi ứng quỷ phúc cập nhân. 

Câu 5. 是以銅山西崩,靈鍾東應。

Thị dĩ đồng sơn tây băng, linh chung đông ứng. 

Câu 6. 木華于春,栗芽於室。

Mộc hoa vu xuân, lật nha ư thất. 

Câu 7. 蓋生者氣之聚,凝結者成骨,死而獨留。故葬者反氣人骨,以蔭所生之法也。

Cái sinh giả khí chi tụ, ngưng kết giả thành cốt, tử nhi độc lưu. Cố táng giả phân khí nhân cốt, dĩ ấm sở sinh chi pháp dã. 

Câu 8. 丘壟之骨,岡阜之支,氣之所隨。

Khâu lũng chi cốt, cương phụ chi chi, khí chi sở tùy.

Câu 9. 經曰氣乘風則散,界水則止。

Kinh viết khí thừa phong tắc tán, giới thủy tắc chỉ. 

Câu 10. 古人聚之使不散,行之使有止,故謂之風水。

Cổ nhân tụ chi sử bất tán, hành chi sử hữu chỉ, cố vị chỉ phong thủy. 

Câu 11. 風水之法,得水為上,藏風次之。

Phong thủy chi pháp, đắc thủy vi thượng, tàng phong thứ chi. 

Câu 12. 經曰:外氣橫形內氣止生,蓋言此也。

Kinh viết: ngoại khí hoành hình nội khí chi sinh, cái ngôn thử dã.

Câu 13. 何以言之氣之盛,雖流行而其餘者猶有止,雖零散而其深者猶有聚。

Hà dĩ ngôn chi khí chi thịnh, tuy lưu hành nhi kỳ dư giả do hữu chỉ, tuy linh tán nhi kỳ thâm giả do hữu tụ. 

Câu 14. 故藏於涸燥者,宜深。藏於但夷者,宜淺。

Cổ tàng ư hạc táo giả, nghi thâm. Tàng ư đãn di giả, nghi thiển. 

Câu 15. 經曰:淺深得乘,風水自成。

Kinh viết: thiển thâm đắc thừa, phong thủy tự thành. 

Câu 16. 夫陰陽之氣,噫而為風,升而為雲,降而為雨,行乎地中,而為生氣。

Phu âm dương chi khí, y nhi vi phong, thăng nhi vi vân, hàng nhi vi vũ, hành hồ địa trung, nhi vi sinh khí 

Câu 17. 夫土者氣之體,有土斯有氣。氣者水之母,有氣斯有水。

Phu thổ giả khí chi thể, hữu thổ tư hữu khí. Khí giả thủy chi mẫu, hữu khí tư hữu thủy. 

Câu 18. 經曰:土形氣形物因以生。

Kinh viết: thổ hình khí hình vật nhân dĩ sinh. 

Câu 19. 夫氣行乎地中,其行也因地之勢其聚也小因勢之止。

Phu khí hành hồ địa trung, kỳ hành dã nhân địa chi thế kỳ tụ dã tiểu nhân thế chi chỉ. 

Câu 20. 葬者原其起,乘其止。

Táng giả nguyên kỳ khởi, thừa kỳ chỉ. 

Câu 21. 地勢原脈,山勢原骨,委蛇東西,或為南北。

Địa thế nguyên mạch, sơn thế nguyên cốt, ủy xà đông tây, hoặc vi nam bắc. 

Câu 22. 千尺為勢,百尺為形。

Thiên xích vi thế, bách xích vi hình. 

Câu 23. 勢來形止,是謂全氣。全氣之地,當葬其止。

Thế lai hình chỉ, thị vị toàn khí. Toàn khí chi địa, đương táng kỳ chỉ. 

Câu 24. 宛委自複,回環重復。

Uyển ủy tự phức, hồi hoàn trọng phục. 

Câu 25. 若踞而候也。

Nhược cứ nhi hậu dã. 

Câu 26. 若攬而有也。

Nhược lãm nhi hậu dã. 

Câu 27. 欲進而卻,欲止而深。

Dục tiến nhi khước, dục chỉ nhi thâm.

Câu 28. 來積止聚,沖陽和陰。

Lai tích chỉ tụ, xung dương hòa âm. 

Câu 29. 土高水深,郁草茂林。

Thổ cao thủy thâm, úc thảo mộc lâm. 

Câu 30. 貴若千乘,富如萬金。

Quý nhược thiên thừa, phú như vạn kim. 

Câu 31. 經曰:形止氣蓄,化生萬物,為上地也。

Kinh viết: hình chỉ khí súc, hóa sinh vạn vật, vi thượng địa dã. 

Câu 32. 地貴平夷,土二貴有支。

Địa quý bình di, thổ nhị quý hữu chi. 

Câu 33. 支之所起,氣隨而始。支之所終,氣隨以鍾。

Chi chi sở khởi, khí tùy nhi thủy. Chi chi sở chung, khí tùy dĩ chung. 

Câu 34. 觀支之法,隱隱隆隆,微妙玄通,吉在其中。

Quan chi chi pháp, ẩn ẩn long long, vi diệu huyền thông, cát tại kỳ trung. 

Câu 35. 經曰:地有吉氣,土隨而起。支有止氣,水隨而比。勢順形動,回復始終。法葬其中,永吉無凶。

Kinh viết: địa hữu cát khí, thổ tùy nhi khởi. Chi hữu chỉ khí, thủy tùy nhi bỉ. Thế thuận hình động, hồi phục thủy chung. Pháp táng kỳ trung, vĩnh cát vô hung. 

Câu 36. 山者,勢險而有也,法葬其所會。

Sơn giả, thế hiểm nhi hữu dã, pháp táng kỳ sở hội. 

Câu 37. 乘其所來。

Thừa kỳ sở lai. 

Câu 38. 審其所廢。

Thẩm kỳ sở phế. 

Câu 39. 擇其所相。 

Trạch kỳ sở tương. 

Câu 40. 避其所害。

Tỵ kỳ sở hại. 

Câu 41. 是以君子奪神功,改大命。 

Thị dĩ quân tử đoạt thàn công, cải đại mệnh. 

Câu 42. 禍福不旋日。經曰:葬山之法,若呼吸中言應速也。

Họa phúc bất toàn nhật. Kinh viết: táng sơn chi pháp, nhược hô hấp trung ngôn ứng tốc dã.

Câu 43. 山之不可葬者,五氣以生和,而童山不可葬也。

Sơn chi bất khả táng giả, ngũ khí dĩ sinh hòa, nhi đồng san bất khả táng dã. 

Câu 44. 氣因形來,而斷山不可葬也。

Khí nhân hình lai, nhi đoạn sơn bất khả táng dã. 

Câu 45. 氣因土行,而石山不可葬也。

Khí nhân thổ hành, nhi thạch sơn bất khả táng dã. 

Câu 46. 氣以勢止,而過山不可葬也。

Khí dĩ thế chỉ, nhi quá sơn bất khả táng dã. 

Câu 47. 氣以龍會,而獨山不可葬也。

Khí dĩ long hội, nhi độc sơn bất khả táng dã. 

Câu 48. 經曰:童斷石過,獨生新凶而消已福。

Kinh viết: đồng đoạn thạch quá, độc sơn tân hung nhi tiêu dĩ phúc. 

Câu 49.上地之山,若伏若連,其原自天。

Thượng địa chi sơn, nhược phục nhược liên, kỳ nguyên tự thiên. 

Câu 50. 若水之波。

Nhược thủy chi ba. 

Câu 51. 若馬之馳。

Nhược mã chi trì. 

Câu 52. 其來若奔。

Kỳ lai nhược bôn. 

Câu 53. 其止若屍。

Kỳ chỉ nhược thi. 

Câu 54. 若懷萬寶而燕息。

Nhược hoài vạn bảo nhi yến tức. 

Câu 55. 若具萬善而潔齊。

Nhược cụ vạn thiện nhi khiết tề. 

Câu 56. 若橐之鼓。

Nhược thác chi cổ. 

Câu 57. 若器之貯。

Nhược khí chi trữ. 

Câu 58. 若龍若鸞,或騰或盤。

Nhược long nhược loan, hoặc đằng hoặc bàn. 

Câu 59. 禽伏獸蹲,若萬乘之尊也。

Cầm phục thú tồn, nhược vạn thừa chi tôn dã. 

Câu 60. 天光發新。

Thiên quang phát tân. 

Câu 61. 朝海拱辰。

Triều hải củng thần. 

Câu 62. 龍虎抱衛,主客相迎。

Long hổ bảo vệ, chủ khách tương nghênh. 

Câu 63. 四勢朝明,五害不親。

Tứ thế triều minh, ngũ hại bất thân. 

Câu 64. 十一不具,是謂其次。

Thập nhất bất cụ, thị vị kỳ thứ. 

Câu 65. 夫重岡疊阜,群攏眾支,當擇其特。

Phu trọng cương điệp phụ, quần long chúng chi, đương trạch kỳ đặc. 

Câu 66. 大則特小,小則特大。

Đại tắc đặc tiểu, tiểu tắc đặc đại. 

Câu 67. 參形雜勢,主客同情,所不葬也。

Tham hình tạp thế, chủ khách đồng tình, sở bất táng dã. 

Câu 68. 夫支欲伏於地中,位欲峙於地上。

Phu chi dục phục ư địa trung, vị dục trĩ ư địa thượng. 

Câu 69. 支壟之止,平夷如掌。

Chi lũng chi chỉ, bình di như chưởng. 

Câu 70. 故支葬其巔,坑葬其麓。

Cổ chi táng kỳ điên, khanh táng kỳ lộc.

Câu 71.卜支如首,蔔位如足。

Bốc chi như thủ, bặc vị như túc. 

Câu 72. 形氣不經,氣脫如逐。

Hình khí bất khinh, khí thoát như trục. 

Câu 73. 夫人之葬,蓋亦難矣!支坑之辨,眩目惑心,禍福之差,候虜有間。

Phu nhân chi táng, cái diệc nan hỉ! Chi khanh chi biện, huyễn mục hoặc tâm, họa phúc chi sai, hậu lỗ hữu gian. 

Câu 74. 乘金相水,穴土印木。

Thừa kim tương thủy, huyệt thổ ấn mộc. 

Câu 75. 外藏八風,內秘五行。

Ngoại tàng bát phong, nội bí ngũ hành. 

Câu 76. 天光下臨,地德上載。

Thiên quang hạ lâm, địa đức thượng tái.

Câu 77. 陰陽沖和,五上四備。

Âm dương xung hòa, ngũ thượng tứ bị. 

Câu 78. 目力之巧,工力之具,趨全避閥,增高益下,微妙在智,觸類而長,玄通陰陽,功奪造化。

Mục lực chi xảo, công lực chi cụ, xu toàn thị phiệt. tăng cao ích hạ, vi diệu tại trí, xúc loại nhi trường, huyền thông âm dương, công đoạt tạo hóa. 

Câu 79. 勢如萬馬,自大而下。

Thế như vạn mã, tự đại nhi hạ. 

Câu 80. 形如負扆,有壟中峙,法葬其止。

Hình như phụ ỷ, hữu lũng trung trĩ, pháp táng kỳ chỉ. 

Câu 81. 經曰:勢止形昂,前澗後岡,龍首之藏。

Kinh viết: thế chỉ hình ngang, tiền giản hậu cương, long thủ chi tàng. 

Câu 82. 鼻顙吉昌, 角目滅亡。耳致侯王,唇死兵傷。

Tị tảng cát xương, giác mục diệt vong. Nhĩ trí hầu vương, thần tử binh thương. 

Câu 83. 宛而中蓄,謂之龍腹。其臍深曲,必後世福。傷其胸脅,朝穴暮哭。

Uyển nhi trung súc, vị chi long phúc. Kỳ tề thâm khúc, tất hậu thế phúc. Thương kỳ hung hiếp, triều huyệt mộ khốc. 

Câu 84. 夫外氣所以聚內氣,過水所以止來龍。 

Phu ngoại khí sở dĩ tụ nội khí, quá thủy sở dĩ chỉ lai long. 

Câu 85. 千尺之勢,宛委頓息。外無以聚,內氣散於地中。經曰:不蓄之穴,腐骨之藏也。

Thiên xích chi thế, uyển ủy đốn tức. Ngoại vô dĩ tụ, nội khí tán ư địa trung. Kinh viết: bất súc chi huyệt, hủ cốt chi tàng dã. 

Câu 86. 夫噫氣能散生氣,龍虎所以衛區穴。疊疊中阜,左空右缺,前曠後折,生氣散於飄風。經曰:騰陋之穴,敗槨之藏也。

Phu y khí năng tán sinh khí, long hổ sở dĩ vệ khu huyệt. Điệp điệp trung phụ, tả không hữu khuyết, tiền khoáng hậu chiết, sinh khí tán ư phiêu phong. Kinh viết: Đằng lậu chi huyệt, bại quách chi tàng dã. 

Câu 87. 夫土欲細而堅,潤而不澤,裁肪切玉,備具五色。

Phu thổ dục tế nhi kiên, nhuận nhi bất trạch, tài phương thiết ngọc, bị cụ ngũ sắc. 

Câu 88. 夫乾如聚粟。

Phu càn như tụ túc. 

Câu 89. 濕如刲肉。

Thấp như khuê nhục.

Câu 90. 水泉砂礫。

Thủy tuyền sa lịch. 

Câu 91. 皆為凶宅。

Giai vi hung trạch. 

Câu 92. 夫葬以左為青龍,右為白虎,前為朱雀,後為玄武。

Phu táng dĩ tả vi thanh long, hữu vi bạch hổ, tiền vi chu tước, hậu vi huyền vũ. 

Câu 93. 玄武垂頭。

Huyền vũ thủy đầu. 

Câu 94. 朱雀翔舞。

Chu tước tường vũ. 

Câu 95. 青龍婉蜒。

Thanh long uyển diên. 

Câu 96. 白虎馴俯。

Bạch hổ tuần phủ. 

Câu 97. 形勢反此,法當破死。

Hình thế phản thử, pháp đương phá tử. 

Câu 98. 故虎蹲謂之銜屍。

Cố hổ tòn vị chi hàm thi. 

Câu 99. 龍踞謂之嫉主。

Long cứ vị chi tật chủ.

Câu 100. 玄武不垂者,拒屍。

Huyền vũ bất thụy giả, cự thi.

Câu 101. 朱雀不舞者,騰去。

Chu tước bất vũ giả, đằng khứ. 

Câu 102. 夫以支為龍虎者,來止迹乎岡阜,要如時臂謂之環抱。

Phu dĩ chi vi long hổ giả, lai chỉ tích hồ cương phụ, yếu như thời tỉ vị chi hoàn bảo. 

Câu 103. 以水為朱雀者,衰旺系乎形,應忌乎湍激,謂之悲泣。

Dĩ thủy vi chu tước giả, suy vượng hệ hồ hình, ứng kỵ hồ thoan kích, vị chi bi khấp. 

Câu 104. 朱雀源於生氣。

Chu tước nguyên ư sinh khí. 

Câu 105. 派于未盛,朝於大旺。

Phái vu vị thịnh, triều ư đại vượng. 

Câu 106. 澤其相衰,流于囚謝。

Trạch kỳ tương suy, lưu vu tù tạ. 

Câu 107. 以返不絕。

Dĩ phản bất tuyệt. 

Câu 108. 法每一折,瀦而後泄。

Pháp mỗi nhất chiết, trư nhi hậu tiết. 

Câu 109. 洋洋悠悠,顧我欲留。

Dương dương du du, cố ngã dục lưu.

Câu 110. 其來無源,其去無流。

Kỳ lai vô nguyên, kỳ khứ vô lưu.

Câu 111. 經曰:山來水回,貴壽而財。

Kinh viết: sơn lai thủy hồi, quý thọ nhi tài. 

Câu 112. 山囚水流,虜王滅侯。

Sơn tù thủy lưu, lỗ vương diệt hầu. 

Hết.